Điện trở sử dụng trên ô tô có nhiều dạng khác nhau. Một điện trở khá thông dụng trong kỹ thuật điện tử cũng như trong ô tô là điện trở than. Điện trở than gồm hỗn hợp bột than và các chất khác được pha trộn theo tỉ lệ khác nhau nên có trị số điện trở khác nhau. Bên ngoài điện trở được bọc bằng lớp cách điện. Trị số của điện trở được ký hiệu bằng các vòng màu.
Hình dáng của điện trở than và các vòng màu
Trong trường hợp đặc biệt, nếu không có vòng số 4 (loại điện trở có 3 vòng màu) thì sai số là 20%.
Cách đọc:
Đọc từ trái sang phải. Vạch đầu tiên và vạch thứ hai biểu thị giá trị thực của điện trở, vạch thứ ba biểu thị thang nhân 10x (với x là giá trị tương ứng với giá trị của màu), vạch thứ tư là dung sai của điện trở.
Ví dụ:
Điện trở có các vạch màu lần lượt từ trái sang là: Đỏ – tím – cam – bạc. Thì giá trị của điện trở sẽ là:
Đỏ = 2, tím = 7, cam =103, bạc = 10%.
Vậy: R = 27 . 103 10%
R = 27 K 10%
Lưu ý khi mua điện trở:
Người ta không thể chế tạo điện trở có đủ tất cả trị số từ nhỏ nhất đến lớn nhất mà chỉ chế tạo các điện trở có trị số theo tiêu chuẩn với vòng màu số một và vòng màu số hai có giá trị như sau:
10 | 12 | 15 | 18 |
22 | 27 | 33 | 39 |
43 | 47 | 51 | 56 |
68 | 75 | 82 | 91 |
Các giá trị điện trở
Ví dụ: Có các điện trở: 1 ; 10 ; 100 ; 1K …
1,5 ; 15 ; 150 ; 1,5K …
4,7 ; 47 ; 470 ; 4,7K
Bảng qui ước về các vạch màu của điện trở:
Vạch màu của điện trở
Màu | Vòng số 1
(số thứ nhất) |
Vòng số 2
(số thứ hai) |
Vòng số 3
(số bội) |
Vòng số 4 (sai số) |
Đen | 0 | 0 | x 100 | |
Nâu | 1 | 1 | x 101 | 1% |
Đỏ | 2 | 2 | x 102 | 2% |
Cam | 3 | 3 | x 103 | |
Vàng | 4 | 4 | x 104 | |
Xanh lá | 5 | 5 | x 105 | |
Xanh dương | 6 | 6 | x 106 | |
Tím | 7 | 7 | x 107 | |
Xám | 8 | 8 | x 108 | |
Trắng | 9 | 9 | x 109 | |
Vàng kim | x 10-1 | 5% | ||
Bạc kim | x 10-2 | 10% |
Giá trị của các vạch màu
Đối với điện trở có 5 vòng màu, cách đọc tương tự như điện trở 4 vòng màu, chỉ khác là 3 vòng màu đầu tiên chỉ 3 số, vòng 4 chỉ số bội, vòng 5 là sai số.
Điện trở nhiệt:(Thermistor) Là loại điện trở nhiệt có trị số thay đổi theo nhiệt độ. Nhiệt trở thường dùng để ổn định nhiệt cho các tầng khuyếch đại công suất hay làm linh kiện cảm biến trong các hệ thống điều khiển tự động theo nhiệt độ.
Nhiệt điện trở
Có hai loại nhiệt trở:
– Điện trở nhiệt có hệ số nhiệt điện trở âm là loại nhiệt điện trở khi nhận nhiệt độ cao hơn thì trị số điện trở giảm xuống và ngược lại.
– Điện trở nhiệt có hệ số nhiệt điện trở dương là loại nhiệt điện trở khi nhận được nhiệt độ cao hơn thì trị số điện trở tăng lên.
Nhiệt điện trở có hệ số nhiệt âm là một loại bán dẫn có điện trở thay đổi theo các biến đổi về nhiệt độ. Nói khác đi, nhiệt điện trở có thể xác định nhiệt độ bằng cách dò điện trở.
Ví dụ về ứng dụng:
Trong các xe ô tô, các nhiệt điện trở được sử dụng trong cảm biến nhiệt độ nước và cảm biến nhiệt độ không khí nạp, v.v…
Cán biển nhiệt độ nước làm mát
Phần tử áp điện:
Điện trở của một phần tử áp điện sẽ thay đổi khi nó chịu áp suất hoặc lực căng.
Phần tử từ trở:
Điện trở của một phần tử từ trở sẽ thay đổi khi từ trường đặt vào nó.
Vì các thay đổi về điện trở trong các phần tử này nhỏ, các IC (các mạch tích hợp) được khuyếch đại. Sau đó điện trở này được biến đổi thành xung hoặc các tín hiệu tương tự để sử dụng chúng như các tín hiệu cảm biến.
Phần tử áp điện
Nguyen Khac Hao – Suaxedao.vn tổng hợp